TRANG THÔNG TIN ĐIIỆN TỬ

Xã Kon Braih

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Từ 01/01/2026 Quốc hội tăng lương viên chức lên ít nhất 58% và cao nhất lên tới 127% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, mức tăng trên xảy ra trong trường hợp nào?

Từ 01/01/2026 Quốc hội tăng lương viên chức lên ít nhất 58% và cao nhất lên tới 127% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, mức tăng trên xảy ra trong trường hợp nào?

Tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 (hết hiệu lực 31/12/2025) quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mà mức lương cơ sở hiện nay thì sẽ là 2,340,000 đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Và mức đóng BHTN tối đa của viên chức là 46,800,000

 

Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) thì quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ở luật mới không còn phân biệt mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa ở các khu vực công hay tư nữa mà sử dụng thống nhất là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

(Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)

Tuy nhiên theo dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

5.310.000

25.500

Vùng 2

4.730.000

22.700

Vùng 3

4.140.000

19.900

Vùng 4

3.700.000

17.800

(Mức lương tối thiểu dự kiến áp dụng vào ngày 01/01/2026)

Trong trường hợp sang đầu năm 2026 dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được thông qua thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thấp nhất là 74,000,000 đồng và cao nhất là 106.200.000 đồng.

Đồng thời, đầu năm 2026 nếu mức lương cơ sở 2,340,000 đồng vẫn được giữ nguyên. Thì:

Tiền lương viên chức tăng ít nhất từ 46,800,000 đồng lên 74.000.000 đồng tức khoảng 58% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa.

Tiền lương viên chức tăng cao nhất từ 46,800,000 đồng lên 106.200.000 đồng tức khoảng 127% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa.

>> Xem chi tiết Dự thảo nghị định năm 2025 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động  Tải về.

Xem thêm:

>> Lương Giáo viên THPT, Giáo viên THCS, Tiểu học và GVMN vượt mốc 20,000,000 đồng/tháng từ năm 2026

>> Quốc hội chính thức chốt Bảng lương Giáo viên mầm non năm 2026

>> Quốc hội đã quyết định chính thức từ 01/01/2026 thay thế mức lương cơ sở bằng lương tối thiểu vùng

>> Chính phủ quyết định trong năm 2026 chính thức cải cách tiền lương cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang

>> Sang năm 2026 Chính phủ tăng ít nhất từ 20 - 50% mức phụ cấp cho toàn thể viên chức

>> Vượt xa 20,000,000 đồng/tháng - Lương cán bộ công chức viên chức năm 2025 sẽ được nhận

Từ 01/01/2026 Quốc hội tăng lương viên chức lên ít nhất 58% và cao nhất lên tới 127% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, mức tăng trên xảy ra trong trường hợp nào?

Từ 01/01/2026 Quốc hội tăng lương viên chức lên ít nhất 58% và cao nhất lên tới 127% khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, mức tăng trên xảy ra trong trường hợp nào?

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những khoản nào?

Tại khoản 1 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng các loại bảo hiểm khác cho người lao động là bao nhiêu phần trăm?

Dẫn chiếu tiết 2.3 tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 351/BHXH-QLT năm 2025 quy định mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động là 21,5%, trong đó:

+ Quỹ hưu trí, tử tuất chiếm 14%.

+ Quỹ ốm đau, thai sản chiếm 3%.

+ Quỹ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp 0,5%.

+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1%.

+ Quỹ bảo hiểm y tế 3%.

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người lao động là 10,5% trong đó:

+ Quỹ hưu trí, tử tuất chiếm: 8%.

+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:1%.

+ Quỹ bảo hiểm y tế: 1,5%.

Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động và người lao động là 32%.


Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/ Sao chép liên kết